Thủ tục yêu cầu cấp trích lục thửa đất đã được cấp QSDĐ ?

Theo khoản 1 Điều 49 Luật đất đai năm 2013 Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Điều 49.

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

Theo khoản 1 Điều 49 Luật đất đai năm 2013 Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Điều 49.

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

– Theo khoản 1 và Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất nhưng việc tặng cho phải được thể hiện bằng văn bản và có công chứng.

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trình tự, thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai (theo Điều 79Nghị Định 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành một số điều của luật đất đai).

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

>>>Như vậy trong trường hợp này của bạn để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn phải có văn bản đồng ý của bố mẹ bạn về việc tặng cho quyền sử dụng đất,văn bản đó phải có chữ ký của cả hai người hoặc có chữ ký của một người cũng được nhưng với điều kiện phải được người còn lại ủy quyền đồng ý tặng cho quyền sử dụng đất( văn bản ủy quyền cũng phải được công chứng).Vì vậy bắt buộc trường hợp này của bạn phải có văn bản đồng ý của bố chồng ,mẹ kế của bạn và văn bản phải được công chứng.

Về trình tự thủ tục yêu cầu công chứng bạn thực hiện theo quy định tại Điều 40,41 Luật công chứng năm 2014

Điều 40 Công chứng hợp đồng giao dịch đã được soạn thảo sẵn.hoặc bố mẹ bạn ra nhờ công chứng viên soạn thảo văn bản theo Điều 41 Công chứng hợp đồng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị người yêu cầu công chứng.

Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:( khoản 1 Điều 40 Luật công chứng)

+ Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu có);

+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Đối với trường hợp của bạn, cần có công văn của văn phòng đăng ký đất đai đồng ý cho tách thửa; hồ sơ kỹ thuật thửa đất…

Thứ hai về việc yêu cầu phải có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố chồng và mẹ kế của bạn là đúng.Vì có hai trường hợp xảy ra:

-Thứ nhất là bố chồng mẹ kế bạn có giấy chứng nhận ĐKKH thì giấy chúng nhận quyền sử dụng mảnh đất được cấp năm 2004 là tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ( trừ khi có thỏa thuận khác là tài sản riêng).Để được cấp sổ đỏ bạn phải được sự đồng ý của hai người họ và được công chứng

-Thứ hai bố chồng mẹ kế bạn sống với nhau như vợ chồng và theo luật hôn nhân và gia đình thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có thể được thỏa thuận ,nếu không thỏa thuận được thì giả quyết theo quy định của bộ Luật dân sự và các văn bản khác có liên quan theo Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Như vậy việc yêu cầu có giấy chứng nhận ĐKKH là rất quan trong vì nó quyết định đến tài sản là GCNQSDĐ đó là của ai của bố mẹ bạn hay chỉ của một người hoặc theo thỏa thuận giữa bố mẹ bạn hoặc theo quy định củ pháp luật dân sự khi hai người không thỏa thuận được.Ứng với mỗi trường hợp có hoặc không có giấy CNĐKKH thì văn bản tặng cho quyền sử dụng đất chỉ cần chữ ký của một người hoặc phải cả 2 người là bố chồng và mẹ kế bạn